Email | Hòm thư góp ý | Liên hệ | Sơ đồ web
 
Khái quát chungTổng quanLịch sửDân cưTôn giáo và tín ngưỡngVăn hóaPhong tục tập quánNgôn ngữ văn họcLễ hội & trò chơi dân gianNghệ thuật biểu diễnTrang phụcKiến trúc, mỹ thuậtMón ăn, hoa, tráiChợĐơn vị hành chính
Tên dân tộc: Gia Rai (Giơ Rai, Tơ Buăn, Hơ Bau, Hdrung, Chor) Dân số: 317.557 người (năm 1999). Ðịa bàn cư trú: Gia Lai, Kon Tum và Ðắk Lắk.

Phong tục tập quán:
Thờ thần (Giàng), nhiều nghi lễ liên quan đến thần trong sản xuất. Duy trì chế độ mẫu hệ, con theo họ mẹ và được chia tài sản khi lấy chồng. Hôn nhân tự do, con gái chủ động việc hôn nhân. Con trai ở rể, không được thừa kế tài sản.

Sống thành làng, ở nhà sàn, mỗi làng có nhà rông. Già làng là người đứng đầu buôn.


Ngôn ngữ:
Ngôn ngữ thuộc hệ Nam đảo


Văn hoá:
Nhạc cụ có chiêng, cồng, đàn T'rưng, đàn tưng nưng, đàn klông pút. Có truyền thống múa hát. Nhiều trường ca, truyện cổ nổi tiếng.

Trang phục:

Giống các dân tộc khác ở vùng Tây Nguyên.

Kinh tế:
Làm nương rẫy, lúa. Chăn nuôi, đặc biệt có nuôi voi. Nghề thủ công: đan lát, dệt vải. Nghề phụ: săn bắt, hái lượm, đánh cá.