Email | Hòm thư góp ý | Liên hệ | Sơ đồ web
 
Khái quát chungTổng quanLịch sửDân cưTôn giáo và tín ngưỡngVăn hóaPhong tục tập quánNgôn ngữ văn họcLễ hội & trò chơi dân gianNghệ thuật biểu diễnTrang phụcKiến trúc, mỹ thuậtMón ăn, hoa, tráiChợĐơn vị hành chính
Tên dân tộc: M'Nông (Bru Đang, Preh, Ger, Nong, Prêng, Rlăm, Kuyênh, Chil Bu No, nhóm M'Nông Bru Dâng). Dân số: 92.451 người (năm 1999). Ðịa bàn cư trú: Ðắk Lắk, Lâm Ðồng và Bình Phước

Phong tục tập quán:
Thờ nhiều thần linh, đề cao thần lúa. Sống thành làng, mỗi làng có vài chục nóc nhà. Ðứng đầu là trưởng làng. Ở nhà sàn, nhà trệt. Duy trì chế độ mẫu hệ, con mang họ mẹ, người vợ là chủ gia đình. Thích nhiều con gái, sinh sau 1 năm mới đặt tên.
Tang lễ có tập quán ca hát, gõ chiêng, trống bên áo quan. Khi hạ huyệt dùng cây, que, lá cây trải kín miệng hố rồi lấp đất. Qua 7 ngày hoặc 1 tháng thì làm lễ đoạn tang. Mọi người đều thích rượu cần và thuốc lá cuốn.

Ngôn ngữ:
Ngôn ngữ thuộc nhóm Môn - Khmer.

Trang phục:
Nữ mặc váy quấn dài, Nam đóng khố, cởi trần. Khố váy áo màu chàm có trang trí hoa văn.

Kinh tế:
Làm rẫy, làm ruộng nước. Nghề săn và thuần dưỡng voi rất nổi tiếng (Buôn Ðôn). Nghề thủ công: dệt vải và đan lát.